Quy định hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp

Đất đai 17/09/2019

Theo quy định tại Điều 130 Luật Đất đai và Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì tùy theo vùng, miền mà mỗi hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng không quá 20 - 30 ha đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; không quá 100 - 300 ha đất trồng cây lâu năm; không quá 150 - 300 ha đất rừng sản xuất. 

Cụ thể, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối: không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.

Đất trồng cây lâu năm: không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Đất rừng sản xuất là rừng trồng: không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất.

Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.

Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.

Qua khảo sát tại các địa phương thì quy định về hạn mức nhận chuyển quyền đất nông nghiệp như hiện nay là cơ bản phù hợp với khả năng đầu tư và năng lực tổ chức sản xuất của hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên, tại một số địa phương đã có những hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định để tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn.

Để tạo điều kiện tập trung, tích tụ, sử dụng hiệu quả đất đai, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Kết luận của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XI đã yêu cầu nghiên cứu mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm, điều kiện cúa từng vùng, địa phương. Thể chế hóa chỉ đạo của Bộ Chính trị, hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tích cực phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai, trong đó nội dung quy định về việc mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để trình Chính phủ, Chính phủ trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV.