Xây dựng Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Lĩnh vực biến đổi khí hậu 29/11/2019

Thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt Thỏa thuận Paris thực hiện Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu; căn cứ Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2019, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu).

 (ảnh minh họa: Internet)

Dự thảo Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu gồm 08 phần: (i) Bối cảnh; (ii) Quan điểm, mục tiêu; (iii) Nhiệm vụ, giải pháp; (iv) Phân kỳ thực hiện; (v) Giám sát, đánh giá; (vi) Huy động nguồn lực; (vii) Tổ chức thực hiện; (viii) Danh mục các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch. Dự thảo Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu gồm các nội dung cụ thể sau:

Phần I. Bối cảnh

Phần bối cảnh phân tích tổng quát bối cảnh trong nước và quốc tế, sự cần thiết và cơ sở cho việc xây dựng Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu; mối quan hệ giữa Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam với Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu.

Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu đã tác động tiêu cực đến các ngành, lĩnh vực, các địa phương, là nguy cơ hiện hữu đối với mục tiêu phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo của đất nước, đòi hỏi cần có các hành động để kịp thời giảm nhẹ thiệt hại và tăng cường công tác quản lý rủi ro khí hậu, phòng chống thiên tai. Việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giúp sử dụng hiệu quả nguồn lực, tăng cường khả năng quản lý, điều phối về tài chính và kỹ thuật, tránh sự chồng chéo, trùng lặp, thúc đẩy quá trình tham gia của cộng đồng, khối doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế trong việc thực hiện các mục tiêu thích ứng trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.

Phần II. Quan điểm, mục tiêu

Về quan điểm: Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu được xây dựng với trọng tâm đặt yêu cầu về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển và được lồng ghép vào trong các chính sách và hệ thống chiến lược, quy hoạch. Thích ứng với biến đổi khí hậu phải gắn với phát triển bền vững, tăng khả năng chống chịu của hệ thống xã hội và tự nhiên, tận dụng các cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại và bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế.

Về mục tiêu: Mục tiêu chung của Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm giảm thiểu tính dễ bị tổn thương và rủi ro trước những tác động của biến đổi khí hậu thông qua việc tăng cường khả năng chống chịu, năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái; thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch. Để đạt mục tiêu chung, có 03 mục tiêu cụ thể của Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu được xác định, bao gồm:

Nâng cao hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu, trong đó có hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch.

Tăng cường khả năng chống chịu và nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái thông qua việc đầu tư cho các hành động thích ứng, khoa học và công nghệ, nâng cao nhận thức để sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu.

Giảm nhẹ rủi ro thiên tai và giảm thiểu thiệt hại, sẵn sàng ứng phó với thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu.

Phần III. Nhiệm vụ, giải pháp

Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu xác định các nhiệm vụ cho 06 nhóm lĩnh vực: (i) Nông nghiệp; (ii) Phòng chống thiên tai; (iii) Môi trường và đa dạng sinh học; (iv) Tài nguyên nước; (v) Cơ sở hạ tầng; (vi) Các lĩnh vực khác (sức khoẻ cộng đồng, lao động - xã hội, văn hoá - thể thao - du lịch). Các lĩnh vực nêu trên được lựa chọn và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên căn cứ vào mức độ tác động của biến đổi khí hậu và mục tiêu của kế hoạch thích ứng quốc gia; không phân chia nhiệm vụ theo Bộ, ngành để tránh sự trùng lặp, chồng lấn trong các lĩnh vực. Trong mỗi lĩnh vực, các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể được xác định; trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Bộ, ngành và địa phương.

Nhiệm vụ, giải pháp được đề ra phân theo 03 nhóm tương ứng với 03 mục tiêu cụ thể của Kế hoạch, cụ thể như sau: (1). Nâng cao hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu và thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch Việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu, hoàn thiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch liên quan đến biến đổi khí hậu và thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể bao gồm: a) Rà soát, cập nhật và xây dựng mới các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt đối với các ngành và vùng dễ bị tổn thương do tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu; b) Thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược và quy hoạch; c) Tăng cường giám sát và đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu; d) Thúc đẩy các hành động thích ứng mang lại đồng lợi ích về đảm bảo phòng chống thiên tai, giảm nhẹ rủi ro do biến đổi khí hậu và hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường; xây dựng các cơ chế, chính sách, huy động và phân bổ nguồn lực về tài chính nhằm khuyến khích và thu hút đầu tư cho thích ứng với biến đổi khí hậu; đ) Tăng cường hợp tác quốc tế và thực hiện nghĩa vụ của một Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu; e) Hình thành khung pháp lý quốc gia về biến đổi khí hậu. (2). Tăng cường khả năng chống chịu và nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái thông qua việc đầu tư cho các hành động thích ứng, khoa học và công nghệ, nâng cao nhận thức để sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu Tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và xã hội trước các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái để sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu được thực hiện thông qua cải thiện hệ thống tự nhiên, cải tạo cơ sở hạ tầng của các ngành, lĩnh vực kinh tế, đầu tư, triển khai và nhân rộng các hoạt động, mô hình thích ứng, khả năng thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái tự nhiên. Đầu tư và cải tạo hệ thống tự nhiên và cơ sở hạ tầng phải bảo đảm tính thống nhất, liên vùng, liên ngành, có trọng tâm, trọng điểm và lộ trình hợp lý. Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể bao gồm: a) Cải thiện hệ thống tự nhiên, cải tạo cơ sở hạ tầng nhằm tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của các ngành, lĩnh vực kinh tế; b) Nâng cao khả năng thích ứng của hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học trước tác động của biến đổi khí hậu thông qua tăng cường công tác quản lý các hệ sinh thái và đa dạng sinh học; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng; c) Phát triển và nhân rộng các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái và dựa vào cộng đồng; tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong giám sát, bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học; d) Quản lý bảo vệ rừng và nâng cao chất lượng rừng thông qua các giải pháp tái sinh, phục hồi rừng, làm giàu rừng; tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong công tác phát triển rừng trồng nhằm cải thiện sinh kế và cơ hội việc làm trong lâm nghiệp; đ) Nâng cao nhận thức, kiến thức về biến đổi khí hậu và thiên tai của các cấp chính quyền, tổ chức xã hội và cộng đồng; tăng cường năng lực, phát triển nguồn nhân lực nữ, thúc đẩy bình đẳng giới trong thích ứng với biến đổi khí hậu; g) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tập trung vào công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong thích ứng với biến đổi khí hậu. (3). Giảm nhẹ rủi ro thiên tai và giảm thiểu thiệt hại, sẵn sàng ứng phó với thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu Giảm nhẹ rủi ro thiên tai và giảm thiểu thiệt hại, sẵn sàng ứng phó với thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp liên quan đến tăng cường năng lực nhằm dự báo, cảnh báo sớm thiên tai và các điều kiện khí hậu, thời tiết cực đoan; cải thiện hệ thống quản lý rủi ro thiên tai nhằm giảm thiểu khả năng dễ bị tổn thương và tăng mức độ sẵn sàng ứng phó với các hiện tượng khí hậu cực đoan; triển khai các giải pháp thích ứng kịp thời và hiệu quả nhằm giảm thiểu thiệt hại do các tác động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn liên quan đến biến đổi khí hậu trong tương lai. Các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể bao gồm: a) Nâng cao năng lực giám sát biến đổi khí hậu, quan trắc khí tượng thủy văn, dự báo, cảnh báo, truyền tin về thiên tai và khí hậu cực đoan; b) Đảm bảo an toàn cho hệ thống công trình thủy lợi, công trình phòng tránh thiên tai; c) Cải thiện hệ thống quản lý rủi ro thiên tai; thúc đẩy giảm nhẹ rủi ro thiên tai, chú trọng giải pháp quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng, phát huy tri thức địa phương trong phòng tránh thiên tai; d) Triển khai các giải pháp phòng chống thiên tai kịp thời và hiệu quả, chú trọng các vùng có nguy cơ cao chịu ảnh hưởng của bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất; đ) Chống sạt lở bờ sông, bờ biển; đối phó với hiện tượng hạn hán, xâm nhập mặn gia tăng; giải quyết vấn đề tổn thất và thiệt hại do tác động của biến đổi khí hậu.

Phần IV. Phân kỳ thực hiện

Các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu được phân kỳ theo theo các giai đoạn: 2021 - 2025, 2026 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể:

Giai đoạn 2021 - 2025: tập trung hoàn thiện cơ chế chính sách về thích ứng với biến đổi khí hậu; chuẩn bị cơ sở pháp lý và điều kiện kỹ thuật nhằm thúc đẩy lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu vào các chính sách, hệ thống chiến lược, quy hoạch; triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ ưu tiên nhằm nâng cao năng lực ứng phó với thiên tai, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và những diễn biến bất thường của khí hậu, thời tiết.

Giai đoạn 2026 - 2030: sẽ tăng cường phối hợp, lồng ghép các hoạt động trong triển khai các giải pháp, nhiệm vụ nhằm nâng cao năng lực của các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế, cộng đồng và hệ sinh thái để tăng khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu và sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu. Nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống cơ sở hạ tầng, khả năng thích ứng của hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của biến đổi khí hậu. Thúc đẩy các hành động thích ứng mang lại đồng lợi ích trong giảm nhẹ các rủi ro do biến đổi khí hậu và hiệu quả về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường.

Tầm nhìn đến năm 2050: Giai đoạn sau năm 2030 đến năm 2050 sẽ phát huy kết quả đạt được của giai đoạn 2021 - 2030, tiếp tục tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của con người, cơ sở hạ tầng và các hệ thống tự nhiên, nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, bình đẳng giới, an sinh xã hội, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững quốc gia trong bối cảnh biến đổi khí hậu và an toàn trước thiên tai. Thực hiện lồng ghép thích ứng biến đổi khí hậu trong tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, tận dụng các cơ hội từ biến đổi khí hậu để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực với cộng đồng quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.

Phần V. Giám sát và đánh giá Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu được xây dựng, triển khai thực hiện theo chu kỳ 10 năm. Việc thiết lập cơ chế giám sát tiến trình thực hiện phải là một thành phần thiết yếu của Kế hoạch. Do sự không chắc chắn liên quan đến kịch bản biến đổi khí hậu, tác động của biến đổi khí hậu cùng với sự phát triển kiến thức về biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội, cho nên việc cập nhật Kế hoạch định kỳ để phù hợp với điều kiện thay đổi là hoạt động bắt buộc.

Phần VI. Huy động nguồn lực

Huy động nguồn lực có ý nghĩa quan trọng đối với việc triển khai các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu. Thành công của việc đạt được các mục tiêu của Kế hoạch phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế huy động hiệu quả các nguồn lực. Việc thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu đòi hỏi nhiều nguồn lực bao gồm cả tài chính, kỹ thuật và nhân lực. Trong số các nguồn lực, nguồn lực tài chính là quan trọng nhất để thực hiện các hành động thích ứng ở cả cấp quốc gia và địa phương. Nguồn lực thực hiện Kế hoạch được huy động từ nhiều kênh khác nhau, tuân thủ theo các quy định của Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Phần VII. Tổ chức thực hiện Quy định rõ trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chủ động triển khai, thực hiện để đạt được các mục tiêu của Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu.

Phần VIII. Danh mục các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu Danh mục các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu bao gồm 07 nhóm nhiệm vụ với 163 nhiệm vụ cụ thể được chia theo các lĩnh vực như sau: (1). Tăng cường công tác quản lý nhà nước và nguồn lực: 23 nhiệm vụ; (2). Nông nghiệp: 43 nhiệm vụ; (3). Phòng chống thiên tai: 26 nhiệm vụ; (4). Môi trường và đa dạng sinh học: 10 nhiệm vụ; (5). Tài nguyên nước: 17 nhiệm vụ; (6). Cơ sở hạ tầng: 25 nhiệm vụ; (7). Các lĩnh vực khác như: sức khoẻ cộng đồng, lao động - xã hội, văn hoá - thể thao - du lịch: 19 nhiệm vụ.

Các nhiệm vụ đều được xác định kết quả thực hiện theo giai đoạn tại bảng chi tiết kèm theo Kế hoạch.