Việc xác định đối tượng chịu phí và các trường hợp miễn phí được xem xét, lựa trong một trong hai phương án như sau:
Phương án 1
Đối chịu phí: Tập trung thu phí đối với 04 đối tượng là các ngành có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, theo đó đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải là khí thải phát sinh từ cơ sở sản xuất thuộc các ngành: (1) nhiệt điện, (2) sản xuất gang thép, (3) sản xuất hóa chất và (4) sản xuất xi măng.
Trường hợp miễn phí: Do đã hạn chế, thu hẹp đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải chỉ tập trung vào ngành có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao là nhiệt điện, sản xuất gang thép, sản xuất hóa chất và sản xuất xi măng, nên phương án này không quy định trường hợp miễn phí.
Đánh giá phương án này cho thấy:
Ưu điểm: đơn giản, thuận tiện khi triển khai do số lượng giới hạn; các đối tượng này hầu hết đã lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để theo dõi, giám sát.
Nhược điểm: Không đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng phát sinh khí thải cũng như việc thực hiện theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” của phí bảo vệ môi trường
Hơn nữa, trong số 04 ngành nêu trên, hầu hết các cơ sở, nhà máy (như nhiệt điện, xi măng, gang thép) sử dụng nguyên, nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ nhờn, than đá… là đã thực hiện đóng thuế bảo vệ môi trường. Theo đó, khi triển khai thực hiện thu phí sẽ dẫn đến trường hợp phí trùng thuế đối với các đối tượng này. Điều này sẽ tăng thêm sức ép chi phí cho doanh nghiệp cũng như theo ý kiến của Bộ Công Thương là “gây những ảnh hướng lớn tới kinh tế, xã hội và mâu thuẫn với các chính sách đã có hiệu lực thi hành”.
Bên cạnh đó, có thể bỏ lọt nhiều nguồn khí thải có lưu lượng lớn, có tính chất ô nhiễm cao theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số 38/2015/NĐ-CP như: lọc hóa dầu, cơ sở có sử dụng lò hơi công nghiệp, lò dầu tải nhiệt, cơ sở xử lý chất thải bằng phương pháp đốt, cơ sở sản xuất thủy tinh, gạch, ngói, cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất,…
Phương án 2
Đối tượng chịu phí: Căn cứ quy định tại khoản 3 và 4 Điều 64 Luật Bảo vệ môi trường, đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải là khí thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh khí thải công nghiệp, trừ các trường hợp được miễn phí được quy định sau đây.
Trường hợp miễn phí: Để tránh việc “phí chồng thuế” đối với các loại nhiên, nguyên liệu đã chịu thuế bảo vệ môi trường; đồng thời khuyến khích các đối tượng có phát sinh khí thải với lưu lượng thấp thực hiện giám sát môi trường định kỳ, phí bảo vệ môi trường đối với khí thải sẽ không áp dụng đối với 04 nhóm đối tượng sau: (1) Các nguồn khí thải mà quy trình công nghệ của hạng mục phát sinh khí thải có sử dụng trực tiếp nguyên/nhiên liệu là đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường (xăng, dầu, mỡ nhờn, than đá…); (2) Khí thải phát sinh từ hoạt động nông nghiệp, xây dựng; (3) Khí thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân; (4) Khí thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh không thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải định kỳ theo quy định nhưng tự chủ động thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ tương ứng với tần suất của các đối tượng khác có hồ sơ về môi trường tương đương (đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường).
Đánh giá phương án này cho thấy, sau khi đã loại trừ đi các đối tượng được miễn phí, các trường hợp phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải bao gồm: (1) Các cơ sở phải lắp đặt thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động liên tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành như: Các lò đốt chất thải nguy hại, lò đốt chất thải rắn quy mô cấp tỉnh; cơ sở sử dụng phế liệu nhựa có phát sinh khí thải; Các lò hơi, lò dầu tải nhiệt sử dụng nhiên liệu không có nguồn gốc hóa thạch (như sinh khối); Lò luyện thép trung tần, cán thép sử dụng nhiên liệu khí; Sản xuất xi măng (công đoạn nghiền, làm nguội clinker, nghiền xi); Sản xuất hóa chất, phân bón (khí thải từ: tháp hấp thụ trong sản xuất H2SO4, thùng phản ứng trong sản xuất H3PO4, tháp chuyển hóa chất trong sản xuất DAP…); Lọc, hóa dầu (các lò gia nhiệt, lò đốt khí CO, lò đốt khí thải…). (2) Các cơ sở không thuộc trường hợp (1) nêu trên nhưng phải thực hiện quan trắc khí thải định kỳ theo quy định của pháp luật hiện hành. (3) Các cơ sơ có phát sinh khí thải công nghiệp khác ngoài trường hợp (1) và (2) nêu trên.
Ưu điểm: Đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng phát sinh khí thải; Góp phần điều chỉnh hành vi thông qua việc khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp cải tiến công nghệ, đầu tư xử lý khí thải để giảm số phí phải đóng.
Nhược điểm: Khó khăn trong việc xác định lượng phí phải nộp đối với các công trình phát sinh khí thải công nghiệp tại các cơ sở, trong đó vừa sử dụng nguyên, nhiên liệu thuộc danh mục nộp thuế bảo vệ môi trường với các nguyên liệu khác (có trường hợp lò đốt hoặc lò hơi vừa sử dụng nguyên liệu là than đá, vừa sử dụng củi, trấu,.. để làm nguyên liệu).