Rà soát diện tích đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng và phần diện tích đất rừng nghèo kiệt phân bố manh mún có khả năng chuyển mục đích sử dụng tạo thêm quỹ đất để thực hiện các dự án bố trí, ổn định dân di cư tự do

Tham vấn chính sách, pháp luật 11/08/2020

Dự án được đề xuất thực hiện trong năm 2021 nhằm rà soát diện tích đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng và diện tích đất rừng nghèo kiệt phân bố manh mún trong vùng quy hoạch bố trí dân di cư tự do để chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định để tạo thêm quỹ đất thực hiện các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do; đề xuất các giải pháp, chính sách tạo quỹ đất sản xuất để quy hoạch ổn định dân cư và quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ đất sau chuyển đổi, tạo sinh kế bền vững cho dân di cư tự do, góp phần hoàn thiện các các quy định của pháp luật, chính sách về đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số, dân di cư tự do đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với thực tiễn.

Căn cứ pháp lý đề xuất nhiệm vụ có Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai năm 2013;  Nghị định số 118/ 2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; Nghị quyết số 22/NQ - CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về ổn định di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường; Quyết định số 32/QĐ -TTg ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐCP, ban quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng; Thông tư số 33/2018/ TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng; Quyết định số 1249/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kế hoạch hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 22/NQCP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về ổn định di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường; Quyết định số 887/QĐBTNMT ngày 7 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường

Ở Việt Nam, dân di cư tự do diễn ra từ nhiều năm qua với số lượng lớn: giai đoạn từ năm 2005 đến tháng 4 năm 2019 tổng số hộ dân di cư tự do có khoảng 67 nghìn hộ. Tình trạng dân di cư tự do đã gây ra hệ lụy lớn về an sinh xã hội và tình hình an ninh chính trị, quốc phòng. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và địa phương luôn quan tâm chỉ đạo, thực hiện công tác bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư tự do và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất. Cơ chế, chính sách và các văn bản pháp luật về công tác bố trí dân cư và quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường đã được ban hành kịp thời và tương đối đầy đủ. Giai đoạn 2005 - 2017 các địa phương đã thực hiện bố trí ổn định được hơn 42 nghìn hộ dân di cư tự do và tình trạng di cư tự do đã giảm mạnh trong thời gian gần đây. Tuy vậy, ở một số địa phương tình hình dân di cư tự do chưa chấm dứt, số hộ dân đã di cư tự do cần bố trí ổn định còn rất lớn, đời sống còn nhiều khó khăn; tình hình quản lý, sử dụng đất đai tại các khu vực miền núi, vùng sâu - vùng xa còn nhiều hạn chế, hành vi phá rừng, lấn chiếm trái pháp luật diễn biến phức tạp (tập trung chủ yếu ở khu vực Tây Nguyên và Tây Bắc). Vì vậy, cần một giải pháp căn cơ, quyết liệt tổ chức thực hiện hạn chế, chấm dứt tình trạng trên trong thời gian tới. Trước mắt đến năm 2025 cần tập trung nguồn lực để xử lý các tồn tại, vướng mắc và bố trí, sắp xếp số hộ đã di cư tự do tại các địa phương vào các điểm dân cư theo quy hoạch (khoảng 24.800 hộ).

Để giải quyết vấn đề trên, một trong những giải pháp quan trọng là tạo thêm quỹ đất sản xuất để bố trí, sắp xếp số hộ đã di cư tự do tại các địa phương vào các điểm dân cư theo quy hoạch. Do đó cần xác định diện tích đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng và diện tích đất rừng nghèo kiệt phân bố manh mún có khả năng chuyển mục đích sử để phục vụ quỹ đất cho ổn định dân di cư tự do. Hiện nay các tỉnh, thành phố trên địa bàn cả nước đã tổ chức triển khai rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 3 loại rừng nhưng thực hiện trên bản đồ cấp tỉnh tỷ lệ trung bình (tỷ lệ 1/50.000 - 100.000) nên hiện chưa xác định cụ thể vị trí và thống kê được diện tích đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng và diện tích đất rừng nghèo kiệt phân bố manh mún của các địa phương. Để xác định được diện tích này cần xây dựng tiêu chí (bộ chỉ tiêu) và tiến hành điều tra chi tiết cho bản đồ tỷ lệ lớn (bản đồ cấp xã, bản đồ tiểu khu).

Vì vậy việc thực hiện nhiệm vụ “Điều tra, rà soát diện tích đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng và phần diện tích đất rừng nghèo kiệt phân bố manh mún có khả năng chuyển mục đích sử dụng tạo thêm quỹ đất để thực hiện các dự án bố trí, ổn định dân di cư tự do” là rất cần thiết. Kết quả thực hiện nhiệm vụ xác định diện tích đất rừng có khả năng chuyển mục đích sử dụng để tạo quỹ đất thực hiện các dự án ổn định dân di cư tự do.

Địa chỉ ứng dụng sản phẩm là Bộ Tài nguyên và Môitrường và các Bộ, ngành có liên quan; UBND các tỉnh trong vùng thực hiện nhiệm vụ (các sản phẩm: báo cáo, bản đồ có liên quan theo từng tỉnh) để đưa vào khai thác, sử dụng phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn.

Nhiệm vụ chủ yếu thực hiện gồm có: quan đến nhiệm vụ tại các địa phương; Điều tra khảo sát thực địa quỹ đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng và diện tích đất rừng nghèo kiệt phân bố manh mún trong vùng quy hoạch bố trí dân di cư tự do để chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định (điều tra chi tiết theo từng tiểu khu); Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng quỹ đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng; diện tích đất rừng nghèo kiệt phân bố manh mún tại các địa phương tại các địa phương; Xây dựng bộ tiêu chí để xác định và phân loại đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng và diện tích đất rừng nghèo kiệt phân bố manh mún có khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng theo từng vùng; Xác định diện tích đất rừng diện tích đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng và phần diện tích đất rừng nghèo kiệt phân bố manh mún có khả năng chuyển mục đích sử dụng tạo thêm quỹ đất thực hiện các dự án bố trí, ổn định dân di cư tự do (xác định theo từng tiểu khu) Điều tra thu thập các thông tin, tài liệu có liên; Đề xuất các giải pháp, chính sách tạo quỹ đất sản xuất để quy hoạch ổn định dân cư và quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ đất sau chuyển đổi, tạo sinh kế bền vững cho dân di cư tự do, góp phần hoàn thiện các các quy định của pháp luật, chính sách về đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số, dân di cư tự do đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với thực tiễn; Xây dựng báo cáo tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện dự án.

Sản phẩm dự kiến bao gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả Điều tra, rà soát diện tích đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng và phần diện tích đất rừng nghèo kiệt phân bố manh mún có khả năng chuyển mục đích sử dụng tạo thêm quỹ đất để thực hiện các dự án bố trí, ổn định dân di cư tự do; Bộ bản đồ hiện trạng (đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng và diện tích đất rừng nghèo kiệt phân bố manh mún) lập chi tiết cho từng tiểu khu trong vùng quy hoạch bố trí dân di cư tự do; Các báo cáo, bản đồ chuyên đề và dữ liệu điều tra có liên quan