Theo đó, các cơ sở pháp lý đề xuất nhiệm vụ gồm: Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; Nghị quyết số 36a/NQ - CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Nghị quyết số 63/NQCP ngày 22/7/2016 của Chính phủ: Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Chỉ thị 25/CT- TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Nghị định số 102/ 2009/NĐ- CP ngày 6/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nghị định 73/2017/ NĐ- CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; Quyết định số 90/QĐTTg ngày 12/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch Mạng lưới quan trắc TNMT quốc gia giai đoạn 2016 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 1618/ QĐ - TTg ngày 24/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường; - Quyết định số 2044/ QĐ- BTNMT ngày 07/9/2016 của Bộ TNMT về ban hành kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 triển khai, thực hiện Quy hoạch Mạng lưới quan trắc TNMT quốc gia; - Quyết định số 887/QĐ - BTNMT ngày 07 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1618/QĐ- TTg ngày 24/10/2017 về phê duyệt đề án “Xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường”, trong đó dữ liệu quan trắc tài nguyên đất là một trong các thành phần quan trọng và không thể thiếu của hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường. Hiện nay do chưa có cơ sở dữ liệu về lĩnh vực đất đai thống nhất, các thông tin về đất đai chủ yếu nằm trong các chương trình, dự án ở dạng báo cáo giấy, tệp văn bản và số liệu trong các bảng tính nên việc khai thác thông tin chưa phát huy hiệu quả. Mặt khác, kết quả quan trắc tài nguyên đất thông qua các chương trình dự án, nhiệm vụ về điều tra, đánh giá đất đai đã và đang được thực hiện từ Trung Ương đến địa phương. Kết quả của các dự án về điều tra, đánh giá đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương thực hiện là nguồn để cung cấp cơ sở dữ liệu định kỳ 5 năm một lần cho dự án thành phần “Xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc tài nguyên đất” thuộc đề án “Xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường”.
Ngoài ra, Tổng cục Quản lý đất đai đang thẩm định phê duyệt dự án “Xây dựng hệ thống điểm quan trắc và các thông số, tần số quan trắc tài nguyên đất quốc gia” thuộc đề án “Quan trắc, giám sát tài nguyên đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ tại Quyết định số 3879/QĐ-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2018. Kết quả thực hiện dự án, đề án là nguồn cung cấp dữ liệu quan trắc tài nguyên đất quốc gia thường xuyên theo định kỳ hàng năm.
Cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên đất giúp lưu trữ toàn bộ dữ liệu về điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh, cấp vùng, cả nước định kỳ 5 năm; dữ liệu quan trắc đất đai hàng năm vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường cũng như kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và hệ thống thông tin đất đai quốc gia để khai thác sử dụng, đáp ứng yêu cầu công bố, cung cấp, khai thác, chia sẻ, thông tin phục vụ các mục tiêu về quản lý nhà nước về đất đai và phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy có thể thấy việc xây dựng dữ liệu quan trắc tài nguyên đất là việc làm quan trọng để có cơ sở dữ liệu giúp cho các cơ quan quản lý nắm bắt các thông tin về chất lượng tài nguyên đất một cách đầy đủ, toàn diện, nhằm đưa ra các cảnh báo khi cần thiết và đề xuất các biện pháp cải tạo, bảo vệ nhằm sử dụng bền vững và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất. Vì vậy, “Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên đất’’ là một nhiệm hết sức cấp bách và cần thiết trong tình hình hiện nay.
Dự kiến, sản phẩm sẽ được sử dụng trong các đơn vị của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp có quan trắc tài nguyên đất.
Về mục tiêu tổng quát nhằm xây dựng dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên đất cung cấp cho hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường, trên cơ sở hệ thống điểm quan trắc và các thông số, tần suất quan trắc tài nguyên đất quốc gia; kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh theo định kỳ. Ứng dụng giải pháp công nghệ hiện đại thu nhận, quản lý thống nhất, đáp ứng yêu cầu công bố, cung cấp, khai thác, chia sẻ kịp thời thông tin quan trắc tài nguyên đất phục vụ mục tiêu hoạch định chính sách pháp luật đất đai, phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh - quốc phòng.
Về mục tiêu cụ thể: Thu nhận đầy đủ, tích hợp, tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên đất kết nối với hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên môi trường. Hoàn thiện quy định kỹ thuật bảo đảm thu thập, công bố, chia sẻ, cung cấp, khai thác sử dụng thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên đất một cách thuận tiện, kịp thời, chính xác; Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ thiết lập, quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên đất từ hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường hiệu quả, lâu dài.
Các nhiệm vụ chủ yếu tập trung: (i) Xây dựng, hoàn thiện dữ liệu quan trắc đất đai quốc gia: Xây dựng khung cấu trúc dữ liệu quan trắc tài nguyên đất thống nhất với khung cấu trúc dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường. Xác định phạm vi, đối tượng của dữ liệu quan trắc tài nguyên đất. Thu nhận đầy đủ dữ liệu về quan trắc tài nguyên đất. Cập nhật, hoàn thiện dữ liệu quan trắc tài nguyên đất. Xây dựng hệ thống phần mềm hỗ trợ biên tập tổng hợp, xử lý, phân tích thông tin dữ liệu. Xây dựng phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý tài nguyên đất ở Trung ương và địa phương: Tra cứu thông tin dữ liệu quan trắc lập báo cáo, bảng biểu theo điểm, vùng (vùng kinh tế) hoặc theo đơn vị hành chính. (ii) Tích hợp thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên đất quốc gia vào hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường. (iii) Công bố thông tin, dữ liệu về quan trắc tài nguyên đất quốc gia. (iv) Đào tạo, tăng cường năng lực chuyên môn đáp ứng các nhiệm vụ thiết lập, quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên đất từ hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường hiệu quả, lâu dài.
Sản phẩm dự kiến sẽ bao gồm: Khung cấu trúc dữ liệu quan trắc tài nguyên đất; Dữ liệu quan trắc tài nguyên đất thuộc hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường; Phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý tài nguyên đất ở Trung ương và địa phương: Tra cứu thông tin dữ liệu quan trắc lập báo cáo, bảng biểu theo điểm, vùng (vùng kinh tế) hoặc theo đơn vị hành chính.