Góp ý cho dự thảo Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Thông tin chỉ đạo điều hành 04/09/2020

Triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng Trần Hồng Hà, Bộ yêu cầu các đơn vị nghiên cứu, góp ý cho dự thảo Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg và Quyết định số 1746/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030.

Ngày 20 tháng 8 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 33/CT-TTg về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa

Triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng Trần Hồng Hà, Bộ yêu cầu các đơn vị nghiên cứu, góp ý cho dự thảo Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030. Văn bản góp ý của các đơn vị đề nghị gửi về Bộ (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 15 tháng 9 năm 2020 để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, ban hành.

Cụ thể, theo dự thảo xin ý kiến, mục đich của Kế hoạch nhằm: a) Triển khai thống nhất, đồng bộ và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được  Thủ tướng Chính phủ giao tại Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030. b) Huy động sự tham gia một cách thiết thực, chủ động của các cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong các hoạt động quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa từ chính sách, pháp luật cho đến các hoạt động, việc làm cụ thể. c) Thực hiện tinh thần nêu gương của các cơ quan, đơn vị, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong cuộc chiến chống chất thải nhựa qua đó lan tỏa và làm thay đổi nhận thức của cộng đồng về ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường do sử dụng đồ nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, tiến tới từ bỏ thói quen sử dụng đồ nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và thay thế bằng sản phẩm thân thiện với môi trường.

Các nội dung thực hiện gồm:

Về hoàn thiện chính sách, pháp luật quản lý chất thải nhựa

Tổng cục Môi trường có trách nhiệm: a) Xây dựng, hoàn thiện chế định quản lý chất thải rắn trong dự án Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) theo hướng coi chất thải và chất thải nhựa là tài nguyên; có các quy định về quản lý chất thải nhựa. b) Rà soát, đề xuất sửa đổi Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục phế liệu được phép nhập khẩu theo hướng chỉ cho phép nhập khẩu phế liệu nhựa sạch, có giá trị tái chế cao, không nhập khẩu phế liệu nhựa sử dụng một lần. c) Rà soát, tiếp tục đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về nhãn sinh thái, đặc biệt là đối với túi ni lông thân thiện môi trường và các sản phẩm nhựa có hàm lượng tái chế cao. d) Đề xuất ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật môi trường cho các sản phẩm, hàng hóa nhựa tái chế hoặc sử dụng nhựa tái chế bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường. đ) Đề xuất xây dựng hàng rào kỹ thuật môi trường đối với các sản phẩm, hàng hóa chứa hạt vi nhựa, nano nhựa và túi ni lông để phòng ngừa các tác động xấu đến sức khỏe con người, môi trường sinh thái và lộ trình cấm sử dụng hạt vi nhựa trong sản xuất hóa mỹ phẩm, may mặc, phân bón....; đề xuất quy định pháp luật tái xuất hoặc trả lại phế liệu nhựa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. e) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế hạn chế sản xuất, tiêu dùng và có lộ trình cấm sản xuất, tiêu dùng một số sản phẩm nhựa dùng một lần.

Vụ Pháp chế có trách nhiệm: Xây dựng quy định chi tiết Luật bảo vệ môi trường (sửa đổi) liên quan đến trách nhiệm của nhà sản xuất (thay thế Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 05 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ).

Viện Chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường: a) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích tổ chức, cá nhân phân loại chất thải nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy tại nguồn tạo điều kiện thuận lợi để thu gom, tái chế. b) Nghiên cứu chính sách, mô hình thúc đẩy phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, mô hình hợp tác công tư, mô hình kinh tế chia sẻ và thúc đẩy các sáng kiến, sự tham gia của các hiệp hội, các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn và chất thải nhựa. c) Nghiên cứu, đánh giá, dự báo xu hướng xả thải chất thải nhựa từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đề xuất cơ chế, chính sách quản lý chất thải nhựa phù hợp với điều kiện Việt Nam. 

Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi ứng xử với các sản phẩm nhựa, chất thải nhựa

Văn phòng Bộ có trách nhiệm: a) Sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc, Quy chế văn hóa công sở, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu tất cả các đơn vị thuộc Bộ thực hiện cắt giảm sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni long khó phân hủy, đặc biệt tại các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động sự kiện khác của Bộ và đơn vị thuộc Bộ, cụ thể: Không sử dụng nước uống đóng chai nhựa (thể tích 330ml - 500ml) tại công sở và khi tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động ngoài trời, chuyển sang sử dụng các bình nước thể tích lớn (19 lít) hoặc sử dụng các vật dụng chứa nước khác thân thiện với môi trường (như chai thủy tinh, bình kim loại hoặc bình inox,…); Không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần, bao gồm: băng rôn, khẩu hiệu, chai, cốc, ống hút, bát, đũa nhựa.... tại công sở và trong các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và ngày lễ, ngày kỷ niệm và các hoạt động sự kiện khác. b) Bố trí lắp đặt thùng đựng rác và phân loại rác tại trụ sở Bộ đảm bảo thu hồi được chất thải để phục vụ hoạt động thu gom, tái chế. Hướng dẫn việc lắp đặt và kích thước, màu sắc thùng đựng rác và phân loại rác cho các đơn vị thuộc Bộ thống nhất, đồng bộ. 

Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền: a) Phát động phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường nói không với rác thải nhựa”. b) Tổ chức phát động các cuộc thi tìm hiểu về tác hại của rác thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường, ảnh hưởng của rác thải nhựa đến sức khỏe con người và đề xuất các giải pháp giảm thiểu. c) Phát động các sáng kiến xanh, phong trào khởi nghiệp về giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái chế và xử lý chất thải nhựa, sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường; phát hiện và trao giải thưởng môi trường đối với các mô hình, giải pháp, sáng kiến hay về tái chế chất thải nhựa.

Các đơn vị trực thuộc Bộ: a) Hạn chế tối đa việc sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần; giảm thiểu việc sử dụng băng rôn, khẩu hiệu trong các ngày lễ, ngày kỷ niệm và các sự kiện khác; không sử dụng chai, cốc, ống hút nhựa.... dùng một lần tại công sở và trong các hội nghị, hội thảo, cuộc họp; ưu tiên lựa chọn các sản phẩm tái chế, thân thiện với môi trường. b) Thực hiện thu gom, phân loại rác thải phát sinh tại cơ quan, trụ sở làm việc phục vụ hoạt động thu gom, tái chế chất thải nhựa, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường từ hoạt động xả thải chất thải nhựa. c) Khuyến khích, phát động phong trào cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan gương mẫu trong hạn chế sử dụng túi nilon và sản phẩm nhựa dùng một lần và tuyên truyền, vận động người thân, gia đình, bạn bè cùng tham gia thực hiện “Nói không với túi ni lông khó phân hủy sử dụng một lần và hạn chế với sản phẩm nhựa khó phân hủy sử dụng một lần”. 

Tổng cục Môi trường có trách nhiệm: a) Xây dựng và công bố tài liệu kỹ thuật hướng dẫn phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. b) Nghiên cứu, đề xuất tiêu chí giảm thiểu, phân loại, thu gom chất thải nhựa trong đánh giá, xếp hạng kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của các địa phương. 

Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm: a) Tổ chức chiến dịch thu gom rác thải, làm sạch một số bãi biển quy mô quốc gia trên cơ sở xác định thứ tự ưu tiên và lộ trình thực hiện phù hợp, kết hợp với tổ chức Tuần lễ biển và hải đảo hàng năm. b) Tổ chức các hội thảo khoa học quốc tế về rác thải nhựa đại dương. 

Cổng Thông tin điện tử của Bộ, Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường: a) Thực hiện công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục về giảm thiểu, phân loại, thu gom và tái chế chất thải nhựa; quảng bá các sản phẩm nhựa, túi ni lông được gắn nhãn xanh, nhãn sinh thái. b) Đẩy mạnh tuyên truyền các hoạt động áp dụng mô hình 5R (Renew, Refuse, Reduce, Reuse, Recycle) trong hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt thường ngày để giảm thiểu, hạn chế, tiến tới nói không với rác thải nhựa. 

Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường: a) Xây dựng và thực hiện Kế hoạch tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về tác hại của rác thải từ sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường và đại dương; hình thành ý thức, thói quen của người dân về giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa. b) Tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường về hoạt động quản lý chất thải rắn (trong đó có chất thải nhựa). 

Về triển khai thực hiện và tổng kết các Chiến lược, đề án, dự án, kế hoạch và một số nhiệm vụ cụ thể liên quan đến chất thải nhựa

Tổng cục Môi trường có trách nhiệm: a) Xây dựng, hoàn thiện Đề án tăng cường quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam theo hướng tích hợp các đề án, chương trình, hành động về chất thải nhựa hiện có để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả và tập trung nguồn lực. b) Tổng kết việc thực hiện Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020 và đề xuất giải pháp hạn chế, tiến tới không sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt, tích hợp vào Đề án tăng cường quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam. c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt được mục tiêu sử dụng 100% túi ni lông thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi ni lông khó phân hủy; hạn chế và tiến tới chấm dứt việc nhập khẩu, sản xuất và cung cấp các loại túi ni lông khó phân huỷ kể từ năm 2026 tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt. 

Tổng cục Biển và Hải đảo có trách nhiệm: Điều phối, quản lý các nhiệm vụ điều tra, đánh giá hiện trạng rác thải nhựa biển ở Việt Nam. 

Vụ Pháp chế có trách nhiệm: Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ đề án thành lập khu công nghiệp tái chế tập trung theo quy định của pháp luật để hình thành ngành công nghiệp, thị trường tái chế.

Về xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải nhựa

Tổng cục Môi trường có trách nhiệm: a) Tổ chức thống kê và định kỳ thống kê, phân loại nguyên liệu nhựa được sử dụng trong sản xuất, tiêu dùng và xây dựng cơ sở dữ liệu về sử dụng nhựa trên phạm vi toàn quốc. b) Tổ chức điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa; xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải nhựa thống nhất, phù hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải. 

Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm: a) Xây dựng và vận hành Trung tâm quốc tế về rác thải nhựa đại dương; xây dựng Hệ thống thông tin kiểm soát rác thải nhựa từ đất liền ra biển và từ các hoạt động trên biển, hải đảo. b) Tổ chức khảo sát, quan trắc, phân tích thí nghiệm phục vụ nghiên cứu, giám sát rác thải nhựa đại dương, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển. c) Nghiên cứu đề xuất xây dựng mạng lưới quan trắc, giám sát rác thải nhựa tại 11 lưu vực sông chính và 12 huyện đảo phục vụ cho việc quan trắc, giám sát định kỳ hằng năm và 5 năm đánh giá hiện trạng rác thải nhựa.