Kết quả triển khai thực hiện SDGs của ngành TN&MT

Tin tức - Sự kiện 30/09/2020

Tại Quyết định 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ  ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, Bộ TN&MT được phân công chủ trì thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ: 3.8.a, 6.1.d, 6.3.b, 6.4, 6.5, 6.6, 12.2.a, 12.4.b, 12.5.a, 13.1.a, 13.3.a, 14.1, 14.3, 15.1, 15.5, 15.6, 15.8.

Ngày 10/05/2017, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 622/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Theo đó, SDGs đến năm 2030 của Việt Nam bao gồm 17 mục tiêu chung và 115 mục tiêu cụ, thể tương ứng với SDGs toàn cầu. Các mục tiêu trong Quyết định số 622/QĐ-TTg được xây dựng dựa trên rà soát 17 nhóm mục tiêu và 169 mục tiêu cụ thể toàn cầu, và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện, khả năng thực hiện của Việt Nam. Tùy tính chất, nội dung, mỗi mục tiêu sẽ bao gồm từ một đến nhiều nhiệm vụ cụ thể được phân công cho các Bộ, ngành chủ trì thực hiện. 

Các kết quả đạt được

(Chi tiết xem thêm tại các link kèm theo)

Tại Quyết định 622/QĐ-TTg, Bộ TN&MT được phân công chủ trì thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ: 3.8.a, 6.1.d, 6.3.b, 6.4, 6.5, 6.6, 12.2.a, 12.4.b, 12.5.a, 13.1.a, 13.3.a, 14.1, 14.3, 15.1, 15.5, 15.6, 15.8. 

Ngày 13/12/2018, Bộ trưởng Bộ TN&MT đã có Quyết định số 3756/QĐBTNMT về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến 2030 của ngành TN&MT. Theo đó, cụ thể hóa 06 nhóm mục tiêu tương ứng với các mục tiêu và nhiệm vụ mà Bộ được phân công chủ trì, gồm: 

Nhóm 1: Tiếp tục phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, góp phần bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh cho mọi người ở mọi lứa tuổi (gồm 03 mục tiêu tương ứng với các mục tiêu 3.8a, 12.4b, 12.5a trong Quyết định số 622/QĐ-TTg) do Tổng cục MT chủ trì.

Nhóm 2: Quản lý tổng hợp, khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên nước (gồm 05 mục tiêu tương ứng với các mục tiêu 6.1d, 6.3b, 6.4, 6.5, 6.6 trong Quyết định số 622/QĐ-TTg) do Tổng cục MT, Cục QLTNN và Trung tâm QH&ĐT TNN QG chủ trì. 

Nhóm 3: Quản lý tài nguyên đất và tài nguyên khoáng sản theo hướng khai thác hợp lý, bền vững và sử dụng hiệu quả (gồm 01 mục tiêu tương ứng với mục tiêu 12.2a trong Quyết định số 622/QĐ-TTg) do Tổng cục QLĐĐ, Tổng cục ĐC&KSVN và Viện CLCS-TNMT chủ trì. 

Nhóm 4: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai (gồm 02 mục tiêu tương ứng với các mục tiêu 13.1a, 13.3a trong Quyết định số 622/QĐ-TTg) do Cục BĐKH, Tổng cục KTTV, Trung tâm Truyền thông TNMT, Viện KH KTTV&BĐKH, Trường ĐH TNMT HN và Trường Đại học TNMT Tp. HCM chủ trì. 

Nhóm 5: Bảo tồn và sử dụng bền vững biển, hải đảo và đại dương (gồm 02 mục tiêu tương ứng với các mục tiêu 14.1, 14.3 trong Quyết định số 622/QĐ-TTg) do Tổng cục BHĐVN chủ trì. 

Nhóm 6: Bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái (gồm 04 mục tiêu tương ứng với các mục tiêu 15.1, 15.5, 15.6, 15.8 trong Quyết định số 622/QĐ-TTg) do Tổng cục MT và Viện CLCS-TNMT chủ trì.

Một số tồn tại, hạn chế và thách thức để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững

Bên cạnh các kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế và thách thức để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.

Đối với các mục tiêu phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường (các mục tiêu 3.8a, 12.4b, 12.5a)

Một là, việc phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường chưa có nhiều chuyển biến

Hai là, việc xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiệm trọng còn chậm; chất lượng môi trường không khí chưa được cải thiện

Đối với các mục tiêu quản lý tổng hợp, khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên nước (các mục tiêu 6.1d, 6.3b, 6.4, 6.5, 6.6)

Đối với mục tiêu quản lý tài nguyên đất và tài nguyên khoáng sản theo hướng khai thác hợp lý, bền vững và sử dụng hiệu quả (mục tiêu 12.2a)

Công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản trên đất liền chưa đáp ứng tiến độ quy hoạch. Từ năm 2012 đến nay mới hoàn thành 05/35 đề án lập bản đồ, điều tra khoáng sản tỉ lệ 1:50.000 với diện tích 14.500 km2. Việc đánh giá tổng thể tiềm năng than ở bể Sông Hồng chưa hoàn thành; bể than Đông Bắc chưa được đánh giá đầy đủ tài nguyên đến đáy tầng than. Một số địa phương như Bạc Liêu, Cà Mau, Hậu Giang đến nay chưa cấp phép thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

Đối với các mục tiêu ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu (các mục tiêu 13.1a, 13.3a)

Đối với các mục tiêu bảo tồn và sử dụng bền vững biển, hải đảo và đại dương (các mục tiêu 14.1, 14.3)

Đối với mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái

Bài học kinh nghiệm trong thực hiện các SDGs từ thực tiễn trong thời gian vừa qua

Về phương hướng trong thời gian tới

Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp tục đẩy mạnh việc tham mưu, tư vấn giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong công tác chỉ đạo, điều hành việc thực hiện các SDGs của ngành tài nguyên và môi trường, cụ thể: 

Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục hoàn thiện các chính sách của ngành để giải quyết những khoảng trống về mặt chính sách và tạo thuận lợi cho việc thực hiện các SDGs trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Nâng cao năng lực thu thập, phân tích và sử dụng thông tin số liệu trong quá trình theo dõi, đánh giá các SDGs của ngành.

Tăng cường huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước để triển khai thực hiện các SDGs của ngành.

Điều chỉnh, cập nhật, bổ sung các chỉ tiêu phát triển bền vững trong Kế hoạch hành động thực hiện các SDGS Việt Nam đến 2030 của ngành tài nguyên và môi trường theo Thông tư số 03/2019/TT-BKHĐT ngày 22/01/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam.

Kiến nghị và đề xuất

Để thúc đẩy thực hiện SDG 13 về ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai, đề nghị Chính phủ:

Cần có một mục chi riêng cho ứng phó với biến đổi khí hậu trong hệ thống ngân sách quốc gia, đáp ứng yêu cầu minh bạch trong ứng phó và hỗ trợ ứng phó biến đổi khí hậu theo quy định của Thỏa thuận Paris và yêu cầu trong nước.

Ứng phó với biến đổi khí hậu đòi hỏi các nỗ lực liên vùng, liên ngành. Tuy nhiên cơ chế phối hợp liên vùng, liên ngành (như Ủy ban lưu vực sông, Hội đồng điều phối vùng, Ủy ban liên ngành,...) hiện nay không hiệu quả. Cần đưa vào hệ thống pháp luật, thể chế các quy định chính thức về việc quản lý, phối hợp liên vùng, liên ngành trong ứng phó với biến đổi khí hậu.

Tăng chi cho công tác ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm chi đầu tư và chi thường xuyên).

Đẩy mạnh công tác giám sát, đánh giá các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu tại các cơ quan, ngành, địa phương.

Để thúc đẩy thực hiện SDG 14 về bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững, đề nghị Chính phủ:

Lồng ghép các mục tiêu của SDG 14 vào các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng biển và ven biển để đáp ứng các thách thức mới nổi trong quản lý tài nguyên, môi trường biển ở Việt Nam và trên thế giới, như: ô nhiễm rác thải nhựa đại dương, gia tăng axit hóa đại dương, đánh bắt cá bất hợp pháp...

Xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ quản lí tổng hợp vùng bờ, chuyển đổi nền kinh tế theo hướng phát triển kinh tế biển xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về khoa học, công nghệ, dữ liệu biển giữa các quốc gia khác trên thế giới.

Chú trọng phát triển khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện như thực hiện SDG 14 đến năm 2030 mà Việt Nam đã cam kết với cộng đồng quốc tế.

Phát triển cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin tổng hợp để hỗ trợ thực hiện SDG 14, tăng cường việc phổ biến, chia sẻ thông tin nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường biển và phát triển bền vững.

Thúc đẩy việc phối hợp giữa các bên có liên quan, đặc biệt giữa các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng quốc tế trong thực hiện phát triển bền vững.

Để thúc đẩy thực hiện SDG 6.1d, 6.3b, 6.4, 6.5, 6.6 về quản lý tổng hợp, khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên nước, đề nghị Chính phủ:

Kiến nghị đưa việc đảm bảo an ninh nguồn nước là một lĩnh vực an ninh phi truyền thống trong Dự thảo văn kiện Đại hội XIII của Đảng và kế hoạch toàn khóa XIII cũng như trong các văn kiện Đại hội của các địa phương.

Có cơ chế chi riêng cho công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an ninh nguồn nước quốc gia phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường.

Quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong việc giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ chất lượng nước các sông, suối, hồ, ao,…nhất là các nguồn nước cấp cho sinh hoạt.

Thành lập và đưa vào hoạt động các Ủy ban lưu vực sông để thực hiện có hiệu quả và nâng cao phối hợp liên ngành, liên vùng trong điều phối, giám sát các hoạt động sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.

Đề nghị Chính phủ cần ban hành các cơ chế để huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư, các đối tác phát triển trong thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Đặc biệt là huy động các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước cho thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.

Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra hướng dẫn cụ thể về việc lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.

Đề nghị Bộ Tài chính ưu tiên bố trí, phân bổ đủ kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững./.