Lĩnh vực Đất đai
Đã xây dựng hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu địa chính, đất đai từ nhiều năm qua nhiều dự án, cơ bản đã đáp ứng các yêu cầu cơ bản của công tác quản lý đất đai. Một số dự án đã và đang đầu tư thực hiện nhằm xây dựng hệ thống thông tin và CSDL đất đai phục vụ cho công tác quản lý, thông qua thực hiện công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp GCN, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu, các chương trình/dự án điển hình như:
Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. Đây là một dự án đã triển khai thực hiện từ năm 2008, trong đó có các nhiệm vụ chính là lập và hoàn thiện bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính: Nhiệm vụ chủ yếu là đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và một phần xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; Trên cả nước có 165/713 đơn vị hành chính cấp huyện trên phạm vi 46/63 tỉnh/thành phố đang vận hành, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai, cụ thể là: 62 đơn vị hành chính cấp huyện trên phạm vi 09 tỉnh/thành phố thuộc Dự án Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Bến Tre, Vĩnh Long và Tiền Giang); 100 đơn vị hành chính cấp huyện trên phạm vi 37 tỉnh/thành phố thuộc Dự án Tổng thể về xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. Trong đó, 03 tỉnh đại diện ba miền Bắc, Trung, Nam (Hải Dương; Quảng Bình; Kiên Giang) đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu huyện điểm cho 03 đơn vị hành chính cấp huyện thuộc Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai - Giai đoạn I.
Dự án Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (Dự án VLAP): Nhiệm vụ chính là đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính một cách đồng bộ và được triển khai thực hiện trên địa bàn 9 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Quãng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Tiền Giang, Bến Tre và Vĩnh Long;
Dự án “Hỗ trợ kỹ thuật xây dựng mô hình hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu”, Dự án “Tăng cường năng lực định giá đất và hệ thống thông tin giá đất dựa trên VIETLIS” triển khai thử nghiệm tại 04 tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh (Thị xã Từ Sơn), Đà Nẵng và Cần Thơ sử dụng hỗ trợ của Chính phủ Hàn Quốc;
Dự án Tăng cường năng lực định giá đất quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (Dự án VILG): Trên địa bàn 33 tỉnh/thành phố với tổng số huyện dự kiến là 189 đơn vị cấp huyện được lựa chọn sẽ triển khai các nội dung: (i) xây dựng CSDL đất đai, (ii) trang bị hệ thống MPLIS cấp tỉnh, (iii) hiện đại hóa tổ chức cung cấp dịch vụ công về đất đai, (iv) tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển DTTS (nếu có), (v) các hoạt động hỗ trợ quản lý dự án và theo dõi, đánh giá;
Các Dự án liên quan nêu trên đã và đang triển khai đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên so với yêu cầu của cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia theo Quyết định số 714/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì các kết quả nói trên còn khiêm tốn, theo đó cần phải tiếp tục đầu tư triển khai cho các địa bàn chưa được đầu tư cũng như duy trì, nâng cấp, vận hành hệ thống thông tin đất đai đã được đầu tư để đảm bảo cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được xây dựng đồng bộ, đầy đủ và xuyên suốt trên phạm vi cả nước theo một lộ trình thống nhất tạo nền tảng cho triển khai Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử và đô thị thông minh.
Các tỉnh đều có hệ thống các bản đồ đất đai Bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Bản đồ quy hoạch sử dụng đất; Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật theo năm, theo kỳ.
Đã xây dựng CSDL đất lúa, quản lý được diện tích đất lúa trên cả nước hỗ trợ ra quyết định khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Hiện nay Bộ Tài nguyên và Môi trường, các tỉnh đang tiếp tục thực hiện triển khai các dự án xây dựng CSDL đất đai quốc gia.
Lĩnh vực Tài nguyên nước
Đã xây dựng một số CSDL tài nguyên nước như: CSDL cấp phép nước mặt, CSDL cấp phép xả nước thải vào nguồn nước, CSDL sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước trên vùng KTTĐ Bắc bộ, Cơ sở dữ liệu về kết quả điều tra, đánh giá về tài nguyên nước, CSDL theo dõi và quản lý diễn biến nguồn nước mặt, nước dưới đất và hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước phục vụ giám sát việc tuân thủ giấy phép tài nguyên nước và công tác chỉ đạo điều hành. Tuy nhiên, các CSDL này được xây dựng từ 2006 đến 2007 chưa đảm bảo các tiêu chuẩn về CSDL và công tác cập nhật CSDL không thường xuyên, liên tục.
Đã xây dựng một số CSDL quan trắc môi trường cho một số lưu vực sông hoặc một số khu vực như: CSDL quan trắc nước xuyên biên giới VN-TQ, CSDL quan trắc tài nguyên nước Mê Công, CSDL quan trắc hồ chứa lưu vực sông Vu Gia Thu Bồn và sông Cả, CSDL quan trắc nước mặt sông Cửu Long, CSDL quan trắc Hồ chứa thủy điện lưu vực sông Hồng, CSDL quan trắc hồ chứa của các hồ thuộc Quy trình vận hành liên hồ chứa 11 lưu vực sông.
Hiện có một số bản đồ chuyên đề cơ bản: Bản đồ địa chất thủy văn, Bản đồ vùng cấm khai thác nước mặt, Bản đồ vùng hạn chế khai thác nước mặt, Bản đồ vùng khai thác nước mặt. Ngoài ra còn có một số bản đồ khác dạng giấy.
Hồ sơ đang được quản lý chủ yếu dưới dạng hồ sơ giấy.
Lĩnh vực Môi trường
Đã xây dựng một số CSDL: CSDL Tổn thương tài nguyên môi trường biển, CSDL thẩm định môi trường, CSDL về chất thải nguy hại, CSDL ô nhiễm tồn lưu, CSDL về bảo vệ môi trường làng nghề, CSDL về đa dạng sinh học quốc gia, CSDL lưu vực sông Nhuệ Đáy, CSDL lưu vực sông Cầu, CSDL lưu vực sông Đồng Nai, CSDL tư liệu môi trường, CSDL Sức khỏe môi trường. Các CSDL này đang được vận hành tại các đơn vị trực thuộc Tổng cục Môi trường.
Một số CSDL đã được xây dựng, tuy nhiên hiện nay đã dừng vận hành: CSDL lưu trữ hồ sơ, chia sẻ và trao đổi thông tin, dữ liệu về kết quả kiểm tra, thanh tra môi trường; CSDL chất thải rắn thông thường; CSDL cơ sở dữ liệu kiểm soát ô nhiễm và cảnh báo ô nhiễm môi trường; CSDL đối với phế liệu nhập khẩu; CSDL phục vụ kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới qua hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Mê Kông; CSDL Bảo vệ môi trường KCN.
Hiện đang triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường, CSDL về quan trắc môi trường đang được tổ chức thành hệ thống quốc gia.
Lĩnh vực Biển và Hải đảo
Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã bước đầu được hình thành từ năm 2008 thông qua dự án thuộc đề án 47, dự án được hoàn thành năm 2012 và nghiệm thu kết thúc 2018.
Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo với nhiều cơ sở dữ liệu thành phần được nhiều các đơn vị, bộ ngành có các hoạt động trên biển tham gia dự án xây dựng. Dự án đã xây dựng được hệ thống 14 cơ sở dữ liệu quốc gia về các kết quả điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường các vùng biển Việt Nam, từng bước quản lý thống nhất toàn bộ các dữ liệu và thông tin điều tra cơ bản về biển và hải đảo.
Tuy nhiên việc cập nhật dữ liệu cho cơ sở dữ liệu đã không được thực hiện từ năm 2012.
Lĩnh vực Địa chất và Khoáng sản
Đã xây dựng các CSDL: CSDL mỏ điểm quặng, CSDL các khối chuẩn magma, CSDL báo cáo địa chất, CSDL tính tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước và tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Hiện có các dữ liệu chuyên đề cơ bản: Bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:1.000.000; 1:500.000; 1:200.000; bản đồ vùng khai thác khoáng sản, khu vực cấm hoạt động khoáng sản; bản đồ quy hoạch mỏ khoáng sản…
Cơ sở dữ liệu tính tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước và tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: Cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý đồng bộ thông tin về tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả đánh giá, thăm dò khoáng sản và tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động điều tra cơ bản địa chất khoáng sản, khai thác khoáng sản, phù hợp với chiến lược phát triển của ngành.
Các báo cáo về địa chất chủ yếu đang được quản lý dưới dạng tài liệu giấy là cơ bản.
Lĩnh vực Đo đạc và bản đồ
Đã xây dựng CSDL các loại bản đồ bản đồ địa hình (cả trên phần đất liền và trên biển), nền địa lý các tỷ lệ cơ bản, bản đồ địa danh và mạng lưới các điểm khống chế tọa độ, độ cao.
Dữ liệu đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý được sử dụng thường xuyên, phục vụ cho công tác quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội, giám sát tài nguyên môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; đồng thời là nguồn dữ liệu quan trọng, cung cấp cho nhiều dự án lớn.
Tuy nhiên các dữ liệu nền địa lý quốc gia đã trở nên lạc hậu, đặc biệt là các khu vực dân cư đông đúc, khu kinh tế trọng điểm. Cấu trúc dữ liệu chưa đồng bộ, nguồn dữ liệu xây dựng khác nhau. Nhiều nội dung thông tin đã khác so với thực tế, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng.
Lĩnh vực Biến đổi khí hậu
Đã xây dựng CSDL về thiên tai khí hậu. Đã có các thông tin, dữ liệu về kịch bản nước biển dâng, ứng phó với biến đổi khí hậu… tuy nhiên chưa được tập hợp và tổ chức thành cơ sở dữ liệu chung.
Lĩnh vực Khí tượng thủy văn
Hệ thống trạm quan trắc khí tượng thủy văn, chủ yếu do trung ương quản lý, thu thập thông tin thường xuyên, liên tục tạo nên khối lượng số liệu rất lớn. Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia trên cơ sở thu nhận thông tin quan trắc khí tượng thủy văn và số hóa các thông tin khí tượng thủy văn các thời kỳ.
Đã xây dựng các CSDL: CSDL khí tượng thủy văn phục vụ dự báo; CSDL khí tượng cao không; CSDL các hiện tượng thời tiết nguy hiểm; CSDL dữ liệu KTTV phục vụ tác nghiệp; CSDL kho tư liệu KTTV; CSDL bão. Các CSDL hiện đang được vận hành tốt.
Lĩnh vực Viễn thám
Hiện tại đã có cơ sở dữ liệu với rất nhiều thông tin, số liệu viễn thám. Đây là cơ sở dữ dữ liệu có được thông qua các dự án, nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; trong đó nổi bật là Cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia với hàng trăm nghìn ảnh gốc các loại, sản phẩm bình đồ ảnh viễn thám các mức; cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường biển được xây dựng từ dữ liệu ảnh viễn thám.